Hạn cuối để đăng ký sang tên chính chủ với những xe thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển nhượng là ngày 31.12.2021. Sau thời gian này, người dân không có giấy tờ xe sẽ không thể chuyển nhượng, sang tên. Tham khảo thêm: Kinh nghiệm mua xe máy cũ bạn nên biết. QUỐC HỘI -----CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----Số: 50/2005/QH11 Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Khoá XI, kỳ họp thứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) LUẬT Tác giả: luatsutran.vn Ngày đăng: 10/10/2021 06:57 AM Đánh giá: (3.98/5 sao và 84950 đánh giá) Tóm tắt: thời gian rút hồ sơ gốc xe máy, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số, phương tiện giao thông cơ Nội dung tư vấn. 1. Trình tự thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy. Bước 1: Hai bên mua và bán xe tới văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán xe. Bước 2: Bên mua hoặc bên bán tiến hành việc rút hồ sơ gốc tại Phòng cảnh sát giao thông Tỉnh, thành phố trung ương 1. Hồ Sơ: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy. 3. Phí rút hồ sơ gốc xe máy. 4. Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy. 5. Một số lưu ý khi thực hiện rút hồ sơ gốc xe máy. Khi thực hiện việc mua, bán xe máy, rút hồ sơ xe máy là một trong những thủ tục quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ hướng Xcjc. Thủ tục rút chứng từ gốc xe máy năm 2022 ảnh minh họa 1. Khi nào cần rút chứng từ gốc xe máy? Thủ tục rút chứng từ gốc xe máy được thực hiện khi chủ xe muốn chuyển quyền sở hữu xe cho người khác trong trường hợp hai bên ở khác tỉnh thành. Bên cạnh đó, khi thực hiện rút chứng từ gốc xe máy và sang tên, các bên còn phải thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy. 2. Mức lệ phí trước bạ đối với xe máy Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Ngoài ra - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. - Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. - Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. 3. Thủ tục thực hiện rút chứng từ gốc xe máy và sang tên Tổ chức, cá nhân có nhu cầu rút chứng từ gốc xe máy và sang tên thực hiện theo trình tự dưới đây Bước 1 Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán xe máy Các bên tiến hành công chứng hợp đồng mua bán xe máy tại tổ chức hành nghề công chứng . Bước 2 Nộp hồ sơ rút chứng từ gốc xe máy Bên mua hoặc bên bán đến cơ quan Công an đăng ký xe được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục nộp hồ sơ rút chứng từ gốc xe máy Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi đi rút chứng từ gốc, cần xuất trình các giấy tờ sau - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của chủ xe máy. - Giấy khai đăng ký xe. Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA - Hợp đồng mua bán xe có công chứng, chứng thực - Giấy ủy quyền của chủ xe trong trường hợp bên đi rút chứng từ gốc là bên mua xe Bước 3 Thực hiện sang tên xe máy Bên mua sau khi nhận được chứng từ gốc xe máy, đến cơ quan Công an nơi mình cư trú để tiến hành sang tên xe. Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ sang tên gồm - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của chủ xe máy. - Giấy khai đăng ký xe. Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA - Hợp đồng mua bán xe có công chứng, chứng thực - Chứng từ chứng minh đã đóng lệ phí trước bạ. - Giấy chứng nhận đăng ký xe máy bản gốc. - Chứng minh nhân dân/Căn cước công nhân/Hộ khẩu của người mua xe. Nhật Anh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được cách rút hồ sơ gốc xe máy để tránh bị phạt, Legalzone giới đến quý bạn đọc thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ mới nhất. Cách rút hồ sơ gốc xe máy Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy Quy trình rút hồ sơ gốc xe máyChủ xe người bán xe đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốcMột số lưu ýCán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốcCác giai đoạn chuyển nhượng xe máy* Giai đoạn 2 Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đếnThẩm quyền đăng ký sang tên xe Ví dụ tình huống cụ thểEm có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?Ví dụ Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình chi tiết xin vui lòng liên hệ Cách rút hồ sơ gốc xe máy Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ, cần tiến hành công chứng hợp đồng mua bán xe. Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA; giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân UBND xã; phường; thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán; cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe. – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân. Người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe. Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân; thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy Hướng dẫn cách rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau Số tiền lệ phí trước bạ đồng = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ đồng x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % Trong đó * Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản Tỷ lệ phần trăm chất lượng khấu hao còn lại của xe máy cũ được xác định như sau Thời gian sử dụng xe Giá trị còn lại của xe Trong 1 năm 90% Trong 1 năm – 3 năm 70% Trong 3 năm – 6 năm 50% Trong 6 năm – 10 năm 30% Trên 10 năm 20% * Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng – Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%; sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh… nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. – Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5%; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%. Quy trình rút hồ sơ gốc xe máy Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ, cần tiến hành các công việc sau Chủ xe người bán xe đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ; lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau Xuất trình – Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; sổ hộ khẩu nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau của chủ xe. – Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD; giấy ủy quyền của chủ xe có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường. Nộp – 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên – Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. – Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc; – Biển số xe tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau; – Giấy tờ của người mua xe hoặc được cho, tặng; Một số lưu ý – Về nơi nộp giấy tờ Nếu rút hồ sơ đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT Công an tỉnh, Tp thuộc cấp giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp thì đến Phòng CSGT hoặc; các điểm đăng ký xe của Phòng. Nếu rút hồ sơ đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy cấp giấy đăng ký xe do CA huyện cấp; thì đến Công an huyện hoặc điểm đăng ký xe của Công an huyện. – Thời gian nộp Từ thứ 2 đến thứ 7 – Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng; chủ xe người bán xe nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe cho người mua xe luôn. – Lệ phí Rút hồ sơ gốc không mất lệ phí.– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý nếu có. Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc – Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. – Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm 1 túi đựng hồ sơ gốc đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai; giấy đăng ký xe đã cắt góc, 01 bản in phiếu sang tên di chuyển; 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe. Các giai đoạn chuyển nhượng xe máy Giai đoạn 1 Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên; di chuyển xe đi tỉnh khác. Không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm – Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. – Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. – Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác; phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. * Giai đoạn 2 Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA; để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm – Giấy khai đăng ký xe. – Chứng từ lệ phí trước bạ. – Giấy khai sang tên, di chuyển xe mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. – Hồ sơ gốc của xe theo quy định. Thẩm quyền đăng ký sang tên xe Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA; thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức; cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú. Lưu ý Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ – Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên. – Xe mô tô xe máy do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện Ví dụ tình huống cụ thể Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ? Trả lời Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác; thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau – Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng phải được công chứng. theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012; giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật. – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán. Người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên; di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Ví dụ Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương. Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký; cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành. Việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có + Hai giấy khai sang tên di chuyển. Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định. mẫu số 02 kèm theo Thông tư này. + Giấy đăng ký xe; + Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng. Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ; xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu; nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về cách rút hồ sơ gốc xe máy. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ LEGALZONE COMPANY Hotline tư vấn Email [email protected] Website Địa chỉ Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội ———————————- Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy Fb Legalzone Đánh giá bài viết này Bạn đang băn khoăn không biết làm sao rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ? Hay làm thế nào để thực hiện thủ tục rút hồ sơ một cách nhanh nhất mà vẫn tuân thủ pháp luật? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin cũng như hướng dẫn rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủRút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ 1. Hồ sơ khi rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sauGiấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCAGiấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng nếu có.Bạn đang xem Cách rút hồ sơ gốc xe máy2. Quy trình rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủTrường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùngTrong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xeCơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư Phí rút hồ sơ gốc xe máyCăn cứ theo điều 4 thông tư số 301/2016/TT-BTC có quy định như sau Xe máy mức thu là 2%. Tuy nhiên Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%. Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước hợp 1 Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.+ Trường hợp 2 Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.+ Trường hợp 3 Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.+ Trường hợp 4 Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.+ Trường hợp 5 Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.Xem thêm Ghi Bàn Cho Đội Tuyển Bồ Đào Nha, Ronaldo Có 801 Bàn Thắng Trong Sự Nghiệp Và 58 Lần Lập Hat+ Trường hợp 6 Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%. Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục rút hồ sơ gốc là Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt. Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc .Thời gian giải quyết rút hồ sơ gốc có được quy định tại thông tư số 58/2020/TT-BCA“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xeCấp lần đầu, cấp đổi biển số xe Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời Trong lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”Như vậy, thời gian rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ là không quá 2 ngày làm Một số câu hỏi thường gặpCơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc rút hồ sơ gốc của xe máy?Cơ quan quản lý hồ sơ xe có thẩm quyền giải quyết việc rút hồ sơ gốc của xe máy, cấp biển số hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trúThời gian rút hồ sơ gốc của xe máy là bao lâu?Thời gian rút hồ sơ gốc của xe máy thường là từ 02 – 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, tùy thuộc vào người đang sử dụng xe có giấy tờ hợp lệ hay phí khi rút hồ sơ gốc của xe máy là bao nhiêu?Căn cứ theo điều 4 thông tư số 301/2016/TT-BTC thì mức phí khi rút hồ sơ gốc của xe máy là 2%. Tuy nhiên đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.Công ty nào cung cấp dịch vụ rút hồ sơ gốc của xe máy uy tín, chất lượng?Công ty Luật ACC có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ cán bộ chuyên viên có trình độ cao cam kết cung cấp dịch vụ rút hồ sơ gốc của xe máy uy tín, chất lượng, nhanh chóng với chi phí hợp lý. Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được cách rút hồ sơ gốc xe máy để tránh bị phạt, Legalzone giới đến quý bạn đọc thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ mới nhất. Cách rút hồ sơ gốc xe máy Cách rút hồ sơ gốc của xe máy Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ, cần tiến hành công chứng hợp đồng mua bán xe. Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA; giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân UBND xã; phường; thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán; cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe. – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân. Người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe. Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân; thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy Hướng dẫn cách rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau Số tiền lệ phí trước bạ đồng = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ đồng x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % Trong đó * Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản Tỷ lệ phần trăm chất lượng khấu hao còn lại của xe máy cũ được xác định như sau Thời gian sử dụng xe Giá trị còn lại của xe Trong 1 năm 90% Trong 1 năm – 3 năm 70% Trong 3 năm – 6 năm 50% Trong 6 năm – 10 năm 30% Trên 10 năm 20% * Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng – Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%; sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh… nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. – Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5%; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%. Quy trình rút hồ sơ gốc xe máy Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ, cần tiến hành các công việc sau Chủ xe người bán xe đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ; lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau Xuất trình – Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; sổ hộ khẩu nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau của chủ xe. – Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD; giấy ủy quyền của chủ xe có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường. Nộp – 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên – Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. – Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc; – Biển số xe tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau; – Giấy tờ của người mua xe hoặc được cho, tặng; Một số lưu ý Lưu ý khi rút hồ sơ gốc xe máy – Về nơi nộp giấy tờ Nếu rút hồ sơ đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT Công an tỉnh, Tp thuộc cấp giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp thì đến Phòng CSGT hoặc; các điểm đăng ký xe của Phòng. Nếu rút hồ sơ đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy cấp giấy đăng ký xe do CA huyện cấp; thì đến Công an huyện hoặc điểm đăng ký xe của Công an huyện. – Thời gian nộp Từ thứ 2 đến thứ 7 – Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng; chủ xe người bán xe nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe cho người mua xe luôn. – Lệ phí Rút hồ sơ gốc không mất lệ phí.– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý nếu có. Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc – Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. – Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm 1 túi đựng hồ sơ gốc đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai; giấy đăng ký xe đã cắt góc, 01 bản in phiếu sang tên di chuyển; 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe. Các giai đoạn chuyển nhượng xe máy Giai đoạn 1 Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên; di chuyển xe đi tỉnh khác. Không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm – Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. – Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. – Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác; phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. * Giai đoạn 2 Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA; để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm – Giấy khai đăng ký xe. – Chứng từ lệ phí trước bạ. – Giấy khai sang tên, di chuyển xe mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. – Hồ sơ gốc của xe theo quy định. Thẩm quyền đăng ký sang tên xe Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA; thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức; cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú. Lưu ý Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.– Xe mô tô xe máy do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện Ví dụ tình huống cụ thể Thủ tục cấp lại đăng ký xe máy do nhận chuyển nhượng Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ? Trả lời Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác; thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau – Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng phải được công chứng. theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012; giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật. – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán. Người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên; di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Ví dụ Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương. Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký; cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành. Việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có + Hai giấy khai sang tên di chuyển. Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định. mẫu số 02 kèm theo Thông tư này. + Giấy đăng ký xe; + Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng. Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ; xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu; nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về cách rút hồ sơ gốc xe máy. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ LEGALZONE COMPANY Hotline tư vấn Email [email protected] Website Địa chỉ Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội ———————————- Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy Fb Legalzone

cách rút hồ sơ gốc xe máy không chính chủ